Kết nối cơ sở dữ liệu và truy vấn dữ liệu với PHP

Ngôn ngữ lập trình PHP

Trong PHP, để kết nối với cơ sở dữ liệu, ta sử dụng các hàm trong extension PDO (PHP Data Objects). PDO là một bộ phận của PHP hỗ trợ truy cập cơ sở dữ liệu và hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu phổ biến như MySQL, PostgreSQL, SQLite, v.v.

Để kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL sử dụng PDO, ta có thể sử dụng đoạn mã sau:

$servername = "localhost";
$username = "username";
$password = "password";
$dbname = "database_name";

// Tạo kết nối
$conn = new PDO("mysql:host=$servername;dbname=$dbname", $username, $password);

// Thiết lập chế độ báo lỗi
$conn->setAttribute(PDO::ATTR_ERRMODE, PDO::ERRMODE_EXCEPTION);

Trong đoạn mã trên, ta sử dụng PDO để tạo kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL trên máy localhost. Các biến $username, $password$dbname lưu trữ tên đăng nhập, mật khẩu và tên cơ sở dữ liệu tương ứng.

Sau khi đã kết nối tới cơ sở dữ liệu, ta có thể thực hiện các truy vấn dữ liệu. Các truy vấn SQL được sử dụng để truy xuất, thêm, sửa hoặc xoá dữ liệu. Ví dụ, để lấy dữ liệu từ bảng users, ta có thể sử dụng câu truy vấn SQL như sau:

$sql = "SELECT * FROM users";
$stmt = $conn->query($sql);

// Lấy dữ liệu
while ($row = $stmt->fetch()) {
    echo $row['username'] . "<br>";
}

Trong ví dụ này, ta sử dụng câu truy vấn SELECT để lấy tất cả dữ liệu từ bảng users. Sau đó, ta sử dụng hàm query để thực thi câu truy vấn và trả về một đối tượng PDOStatement. Đối tượng PDOStatement này chứa các dòng dữ liệu được trả về bởi câu truy vấn. Ta sử dụng hàm fetch để lấy từng dòng dữ liệu và hiển thị tên người dùng.

Ngoài việc lấy dữ liệu, ta cũng có thể sử dụng các câu truy vấn khác như INSERT, UPDATE, DELETE để thêm, sửa hoặc xoá dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Ta sử dụng các hàm tương ứng để thực thi các câu truy vấn này và kiểm tra kết quả trả về để biết liệu câu truy vấn đã được thực thi thành công hay không.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *