Hàm trong C++

Lập trình C++

Hàm là một nhóm các lệnh đi cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong chương trình. Mỗi chương trình C++ có ít nhất một hàm: int main()

Cấu trúc: 

Kiểu_trả_về tên_Hàm(Danh sách tham số) 
{ 
    Thân hàm 
}

Trong đó: 

Kiểu trả về: Một hàm có thể trả về một giá trị. Kieu_tra_ve là dạng dữ liệu của giá trị mà hàm trả về. Vài hàm cung cấp các hoạt động và không trả về giá trị nào cả. Đó là hàm void.

Tên hàm: Đây là tên thực sự của hàm. Tên hàm và danh sách tham số cấu tạo nên dấu hiệu hàm.

Danh sách tham số: Khi hàm được gọi, bạn phải truyền vào danh sách các tham số. Một giá trị hướng đến một tham số thực tế. Danh sách tham số có các kiểu, thứ tự và số lượng các tham số của hàm. Các tham số trong hàm là tùy chọn, nghĩa là một hàm có thể không có tham số.

Thân hàm: Phần thân của một hàm bao gồm tập hợp các lệnh xác định những gì mà hàm thực hiện.

Để gọi hàm, đơn giản là chỉ cần truyền các tham số được yêu cầu cùng với tên của hàm và nếu hàm trả về các giá trị, bạn có thể dự trữ các giá trị trả về.

Xét một ví dụ đơn giản về hàm tính tổng hai số a và b:

#include <iostream> 
using namespace std; 
int sum(int a, int b=20) { 
    int ketqua; 
    ketqua = a + b; 
    return (ketqua); 
} 
int main () { 
    // Khai bao bien cuc bo: 
    int a = 100; 
    int b = 200; 
    int ketqua; 
    // goi ham de tinh tong hai so. 
    ketqua = sum(a, b); 
    cout << "Tong gia tri la: " << ketqua << endl; 
    // goi ham mot lan nua. 
    ketqua = sum(a); 
    cout << "Tong gia tri la: " << ketqua << endl; 
    return 0; 
}

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *