Kiểu dữ liệu và biến trong Pascal

Lập trình Pascal

Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, kiểu dữ liệu và biến là hai khái niệm quan trọng. Kiểu dữ liệu xác định loại giá trị mà một biến có thể chứa và phương thức xử lý giá trị đó. Các kiểu dữ liệu cơ bản trong Pascal bao gồm:

Kiểu số nguyên (integer): Lưu trữ số nguyên trong khoảng từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647.

Kiểu số thực (real): Lưu trữ số thực với 6 chữ số thập phân.

Kiểu ký tự (char): Lưu trữ một ký tự duy nhất.

Kiểu chuỗi (string): Lưu trữ một chuỗi các ký tự.

Kiểu boolean (boolean): Lưu trữ giá trị true hoặc false.

Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, kiểu dữ liệu số nguyên có giới hạn về giá trị, với giá trị tối đa là 2,147,483,647 và giá trị tối thiểu là -2,147,483,648. Tuy nhiên, để xử lý các số nguyên lớn hơn giới hạn này, ta có thể sử dụng các kiểu dữ liệu số nguyên lớn như Int64, QWord và LongInt.

Kiểu dữ liệu Int64: Đây là kiểu dữ liệu số nguyên lớn nhất trong Pascal, có thể lưu trữ các số nguyên trong khoảng từ -9,223,372,036,854,775,808 đến 9,223,372,036,854,775,807. Để sử dụng kiểu dữ liệu Int64, ta sử dụng từ khóa Int64.

Kiểu dữ liệu QWord: Đây là kiểu dữ liệu số nguyên không dấu, có thể lưu trữ các số nguyên trong khoảng từ 0 đến 18,446,744,073,709,551,615. Để sử dụng kiểu dữ liệu QWord, ta sử dụng từ khóa QWord.

Kiểu dữ liệu LongInt: Đây là kiểu dữ liệu số nguyên có kích thước tương đương với kiểu dữ liệu Integer, nhưng có thể lưu trữ các số nguyên lớn hơn trong khoảng từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647. Để sử dụng kiểu dữ liệu LongInt, ta sử dụng từ khóa LongInt.

Chú ý rằng, khi sử dụng các kiểu dữ liệu số nguyên lớn, ta nên kiểm tra kích thước của biến để tránh tràn số (overflow) hoặc lỗi trong quá trình tính toán.

Để khai báo một biến trong Pascal, ta sử dụng từ khóa var, theo sau là tên biến và kiểu dữ liệu của biến đó. Ví dụ:

var
  age: integer;
  name: string;
  isMale: boolean;

Sau khi khai báo biến, ta có thể gán giá trị cho biến đó bằng toán tử gán :=. Ví dụ:

age := 20;
name := 'John';
isMale := true;

Ta có thể sử dụng biến trong các phép toán và các câu lệnh điều kiện, lặp để xử lý dữ liệu. Ví dụ:

if isMale then
  writeln('His age is ', age)
else
  writeln('Her age is ', age);

Chú ý rằng, khi khai báo biến, ta nên đặt tên biến sao cho rõ ràng, dễ hiểu và không trùng với từ khóa trong Pascal.